Cần những gì để vượt qua một cuộc phỏng vấn xin việc tiếng Nhật

Bạn sẽ cần thể hiện những cụm từ và cử chỉ trong những khoảnh khắc quan trọng. Hãy thực hành trước gương cho đến khi bạn cảm nhận được sự tự nhiên trong lời nói và ngôn ngữ cơ thể của bạn.


bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn có thể khá nhẹ nhàng hơn bất cứ ngôn ngữ thứ hai nào khác, dù bạn có thành thạo nó đến đâu. Bây giờ bạn hãy nhớ về buổi tiếng Nhật đầu tiên của bạn, nó có thành công như bạn mong đợi? Có thể có hoặc không. Đối với những nhà tuyển dụng người Nhật, các cuộc đòi hỏi nhiều hơn về kỹ năng ngôn ngữ, nghi thức và phong tục Nhật Bản, vì vậy bạn cần biết những điều cơ bản nhất khi đi tiếng Nhật.

1. Đừng tiết kiệm sự chuẩn bị

Ngay cả những người học tiếng Nhật lâu năm và có thể giao tiếp bằng tiếng Nhật một cách thành thạo cũng bị vấp phải một số lỗi nhỏ và mất đi cơ hội khi đi phỏng vấn xin việc tiếng Nhật bởi vì họ không thể biểu hiện đúng như mong đợi hoặc không thực sự hiểu câu hỏi mà người phỏng vấn đưa ra. Nếu bạn muốn nhận được công việc mà nhiều người đang thèm muốn tại một công ty Nhật Bản, bạn cần phải chuẩn bị một cách kĩ càng nhất có thể.

Điều này có nghĩa, bạn cần nỗ lực nhiều hơn, không chỉ là nghiên cứu về công ty, bạn cần biết những gì có thể được hỏi, làm thế nào để trả lời và cách biểu hiện tốt nhất. Bạn sẽ cần thể hiện những cụm từ và cử chỉ trong những khoảnh khắc quan trọng. Hãy thực hành trước gương cho đến khi bạn cảm nhận được sự tự nhiên trong lời nói và ngôn ngữ cơ thể của bạn.

2. Biết cư xử như một người Nhật

Điều này nghe có vẻ hiển nhiên đối với một số người đã có kinh nghiệm phỏng vấn tiếng Nhật, tuy nhiên lại cũng là điều khiến họ xem nhẹ. Bạn cần phải mặc một bộ đồ có tính chất công sở và chuyên nghiệp nhất, bạn cần cài nút áo trên cùng nếu đeo cà vạt, cũng tương tự như cậy nếu bạn đang mặc một chiếc áo khoác. Nơi làm việc của Nhật Bản thường đòi hỏi phải thận trọng với trang phục, bạn không thể mong đợi nhận được một cơ hội thứ hai nếu có ấn tượng đầu tiến khá tệ. Mọi hành vi đều phải đúng mực và trong tầm kiểm soát khi bạn bước vào phòng phỏng vấn.

1. Gõ cửa 3 lần và nói

Shitsurei shimasu

(失礼します / しつれいします)

Xin lỗi/Xin làm phiền

2. Hãy đợi, đừng tự ý bước vào phòng nếu chưa nghe thấy người phỏng vấn nói:

Douzo

(どうぞ)

Xin mời

Phỏng Vấn, Phỏng Vấn Tiếng Nhật, Phỏng Vấn Xin Việc

3. Khi đi vào phòng, bạn cần đóng cửa, cúi chào và nói “shitsurei shimasu”

4. Bạn có thể tiến lại ghế và bắt đầu lời làm quen đầu tiên

“______to moushimasu. Douzo yoroshiku onegai shimasu”

(と申します。どうぞ宜しくお願いします/ともうします。どうぞよろしくおねがいします).

“Tên tôi là_____, thật hân hạnh được biết ông/bà”

5. Cúi chào lần nữa và nhớ đặt tay phía trước hơn là phía sau

6. Nhà tuyển dụng sẽ mời bạn mời bằng cách nói

“Douzo suwatte kudasai“

(どうぞ、座って下さい/ どうぞ、すわってください)

Xin mời ngồi

7. Bây giờ bạn có thể ngồi

Cách bạn ngồi cũng là điểm quan trọng: bạn nên ngồi thẳng và không dựa lưng, chân của bạn đặt một cách ngay ngắn, tay đặt trên đùi. Tốt nhất, bạn nên duy trì tư thế này trong suốt cuộc phỏng vấn. Nhiều người nghĩ mình nên ngồi tự nhiên để có thể thoải mái nhất, nhưng trong một phỏng vấn xin việc tiếng Nhật một tư thế thoải mái là điều khó được chấp nhận.

3. Hãy chuẩn bị trước những câu hỏi

Giới thiệu bản thân:

Câu hỏi đầu tiên, bạn sẽ luôn luôn nhận được là “xin vui lòng giới thiệu bản thân,”

“Jikoshoukai wo onegai shimasu”

(自己紹介をお願いします/じこしょうかいをおねがいします)

Các từ vựng quan trọng ở đây là 自己 紹 介 (Tự giới thiệu bản thân). Bất kể thế nào, nhà tuyển dụng có thể đưa ra nhiều cách hỏi khác nhau, bạn chỉ cần nghe ra từ vựng này. Khi bạn nghe thấy nó, bạn sẽ biết rằng bạn cần phải giới thiệu về mình. Cách tốt nhất để giới thiệu bản thân là chuẩn bị một đoạn độc thoại ngắn.

Cuộc độc thoại này nên bao gồm các công việc gần đây nhất của bạn, bao gồm các quá trình làm việc, trường đại học và một chút về bản thân, bạn còn có thể thêm vào niềm đam mê và sở thích. Tuy nhiên bạn cần biết cách làm cho nó ngắn gọn, không đi sâu vào chi tiết quá nhiều. Hãy nhớ rằng bất cứ những gì bạn sẽ nói trong cuộc phỏng vấn xin việc tiếng Nhật đều phải giữ thái đô lịch sự.

Kiến thức về công ty

Nhà tuyển dụng sẽ hỏi bạn những gì bạn biết về công ty

• “Bạn biết gì về công ty của chúng tôi?” “(Tên công ty) ni tsuite nani wo shitte imasu ka?” (Tên công ty に つ い て 何 を 知 っ て い ま す か / に つ い て な に を し っ て い ま す か).

Các từ vựng quan trọng là tên của công ty, 何 và 知 っ て い ま す, và sau đó với những tìm hiểu của bạn, bạn nên đưa ra một bản tóm tắt ngắn gọn về những gì bạn biết về công ty

– ví dụ: lịch sử công ty, sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, vv Ngoài ra, bạn cũng có thể nhận được câu hỏi:

• “Bạn có biết công ty chúng tôi đang làm gì? Chúng tôi đang kinh doanh những loại sản phẩm nào? ”

“Tên công ty – ga dono youna seihin wo tsukutteiru ka, donna seihin ni tsukawareteiru ka gozonji desu ka?” Tên công tyがどの様な製品を作っているか、どんな製品に使われているかご存知ですか/company Tênがどのようなせいひんをつくっているか、どんなせいひんにつかわれているかご ぞ ん じ で す か). Câu hỏi này muốn hỏi về lĩnh vực công ty đang làm và những sản phẩm mà họ đang kinh doanh. Các từ vựng chính là tên công ty, 製品 và động từ 作 っ て い る hoặc 使 わ れ て い る. Khi bạn nghe thấy những từ đó, bạn biết rằng bạn cần phải nói về sản phẩm của công ty.

Làm thế nào để bạn phù hợp với công việc? Tất nhiên, một phần của cuộc phỏng vấn sẽ là về bạn, công việc và các yêu cầu của công việc. Một trong những câu hỏi đầu tiên bạn có thể nghe thấy là:

• “Về vị trí mà bạn đã nộp đơn, bạn biết những gìvề nó?”

“konkai omoushikomi no pojishon ni tsuite, dou rikai shiteimasu ka?“

(今回お申し込みのポジションについて、どう理解していますか / こんかいおもうしこみのぽじしょんについて、どうりかいしていますか)

Họ đang yêu cầu bạn nói về sự phù hợp của bản thân mình đối cới vị trí này và những gì bạn hiểu về vai trò của công việc này. Các từ khóa để bạn có thể hiểu câu hỏi là お 申 し 込 み, ポ ジ シ ョ ン và 理解. Bạn cần phải thảo luận về vai trò công việc và lý do tại sao bạn nộp đơn cho nó, và cố gắng thể hiện kinh nghiệm của bạn phù hợp với vai trò công việc.

Tại sao bạn ứng tuyển vị trí này?

Người phỏng vấn sẽ muốn hỏi tại sao bạn nộp đơn cho vị trí này. Họ có thể yêu cầu bạn:

• “Hãy cho chúng tôi biết lý do tại sao bạn ứng tuyển cho vị trí này”

“Oubodouki wo kudasai oshiete” (応 募 動機 を 教 え て 下 さ い / お う ぼ ど う き を お し え て く だ さ い).

Thay vì 応 募 動機, người phỏng vấn cũng có thể có thể đặt câu hỏi:

“Shiboudouki, oubo shita riyuu” (志 望 動機, 応 募 し た 理由 / し ぼ う ど う き, お う ぼ し た り ゆ う),

“Ouboshita kikkake” (応 募 し た き っ か け / お う ぼ し た き っ か け)

hoặc “shibouriyuu” (志 望 理由 / し ぼ う り ゆ う)

Nhưng tất cả đều có một ý nghĩa tương tự. Một lần nữa, lời khuyên trong câu trả lời của bạn là làm nổi bật những kinh nghiệm và kỹ năng mà bạn có để phù hợp với yêu cầu công việc.

Có thể bạn sẽ được hỏi:

• “Tại sao bạn muốn rời bỏ công việc hiện tại của bạn?”

“Ima không shigoto wo kaetai riyuu ha nan desu ka” (今の仕事を替えたい理由は何ですか/いまのしごとをかえたいりゆうはなんですか).

Điều này có nghĩa rằng họ đang hỏi về lý do thay đổi công việc của bạn, nhưng chỉ bằng cách nghe ra cho các từ vựng quan trọng, sẽ dễ nhầm lẫn câu hỏi này của người phỏng vấn hỏi về công việc hiện tại của bạn.

Điều này rất quan trọng khi bạn trả lời một cách chính xác, và tất nhiên – như trong bất kỳ cuộc phỏng vấn nào – khi trả lời loại câu hỏi này, bạn phải chắc chắn không phải để chỉ trích vai trò trước đây bạn đã hoặc công ty bạn làm việc cho.

Bạn cũng có thể được yêu cầu sau đây: ”

• Nếu bạn đã đặt ở vị trí này, xin vui lòng cho chúng tôi biết về những gì bạn muốn đạt được

“Anata ga Moshi kono oshigoto ni saiyou saretara, koto okonaitai wo kudasai oshiete”

(あなたがもしこのお仕事に採用されたら、行いたいことを教えて下さい/あなたがもしこのおしごとにさいようされたら、おこないたいことをおしえてください).

Bạn cần vượt qua câu hỏi này nếu muốn đạt được vị trí này. Để trả lời bạn thực sự cần phải biết những gì công việc này là về và có thể cung cấp một mục tiêu khả thi có thể mà bạn muốn nhắm tới.

4. Nhà tuyển dụng cần biết tất cả về bạn

Một trong những mục đích chính của cuộc phỏng vấn là để tìm hiểu về bạn. Nhà tuyển dụng chắc chắn sẽ hỏi về công việc hiện tại của bạn, nếu bạn vẫn đang làm việc tại công ty cũ.

‘Hãy cho chúng tôi biết về công việc hiện tại của bạn,”

“genzai no shigoto naiyou wo oshiete kudasai”

(現在の仕事内容を教えて下さい/げんざいのしごとないようをおしえてください).

Đây là một cơ hội để làm nổi bật các kỹ năng quan trọng mà bạn có và những loại công việc mà bạn làm trong buổi phỏng vấn xin việc tiếng Nhật. Các từ khóa quan trọng trong câu này là 仕事 内容 (trong công việc), vì vậy hãy chắc chắn những gì bạn muốn nói về công việc hiện tại của bạn, chứ không phải là chỉ trò chuyện về công việc nói chung. Thảo luận về các giá trị bạn mang đến cho công ty hiện tại của bạn là một cơ hội tốt để cho thấy kinh nghiệm của bạn phù hợp với vị trí bạn đang ứng tuyển.

Bên cạnh đó, người phỏng vấn cũng sẽ muốn tìm hiểu sâu hơn về kinh nghiệm nào bạn đề cập và yêu cầu cho ví dụ cụ thể hơn. Bạn cần đưa ra những tình huống cụ thể để nhà tuyển dụng có hình dung rõ nhất về bạn.

Làm thế nào bạn quản lý xử lý sự cố tại nơi làm việc.

câu hỏi xử lý sự cố có lẽ là loại câu hỏi mà tất cả mọi người cảm thấy e dè nhất, vì chúng có phần khó khăn trong dự đoán. Đặc biệt, người phỏng vấn có thể cung cấp cho bạn một kịch bản phức tạp trong đó bạn phải quyết định một giải pháp. Bạn có thể nhận được câu hỏi như thế này:

• “Bạn sẽ làm gì nếu bạn không thể hoàn thành công việc đúng thời hạn?”

“Shimekiri ga mamorenasasouna Toki ha dou shimasu ka” (締め切りが守れなさそうな時はどうしますか/しめきりがまもれなさそうなときはどうしますか).

• “Nếu bạn không thể quản lý khối lượng công việc của bạn tốt, bạn sẽ làm gì?”

“Shigotojou taimu maneejimento ga umaku ikanai baai, dono youni Taisho shimasu ka.” (仕事上タイムマネジメントが上手くいかない場合、どのように対処しますか/しごとじょうたいむまねーじめんとがうまくいかないばあい、どのようにたいしょしますか).

Hai câu hỏi này là tương tự nhau; người đầu tiên được hỏi về việc nếu bạn không thể giữ đúng thời hạn (締 め 切 り), do đó bạn phải nghĩ đến một câu trả lời thích hợp cho những gì bạn sẽ làm gì trong tình huống này. Câu hỏi thứ hai tập trung hơn vào cách bạn đối phó với (対 処) vấn đề quản lý thời gian. Tốt nhất bạn nên chuẩn bị một số ví dụ, luyện tập phản ứng trước khi đến phỏng vấn. Các câu hỏi sau đây cũng sẽ yêu cầu bạn giải quyết tình huống

• “Trong công việc, bạn và một đồng nghiệp không có quan hệ tốt. Bạn sẽ làm gì để có thể giải quyết với họ? ” “Shokuba de umaku tsukiaenai hito ha donna hito desu ka. Mata, sono kata để dou yatte umaku tsukiaimasu ka. ” (職場で上手く付き合えない人はどんな人ですか。また、その方とどうやって上手くつきあいますか/しょくばでう ま く つ き あ え な い ひ と は ど ん な ひ と で す か. ま た, そ の か た と ど う や っ て う ま く つ き あ い ま す か).

Đây được xem là vấn đề giữa các cá nhân nhiều hơn, trong môi trường làm việc, bạn sẽ gặp gỡ rất nhiều người, và không may rằng một người đồng nghiệp và bạn không có quan hệ hoà hợp với nhau, bạn sẽ xử lý như thế nào trong tình huống này. Bạn cần nhấn mạnh trong câu trả lời rằng tôi không phải là mẫu người khó hoà đồng, nhưng nếu điều này xảy ra, bạn sẽ sử dụng các kỹ năng giao tiếp của bạn để vượt qua vấn đề này một cách dễ dàng.

Những thành công mà bạn đạt được Nhà tuyển dụng chắn chắn muốn biết thêm về bất kỳ thành tích nào bạn đã đạt được trong quá khứ, điều này thể hiện rằng bạn là một ứng viên tiềm năng cho vị trí này. Họ có thể đưa ra câu hỏi này cho bạn:

“” Hãy nói cho chúng tôi về những thành tựu mà bạn đạt được ? Làm thế nào mà bạn đạt được nó? “”
“ima made no shigoto de tassei shita koto wo oshiete kudasai. Mata, sono purosesu wo oshiete kudasai”

(今までの仕事で達成したことを教えて下さい。また、そのプロセスを教えて下さい/いままでのしごとで たっせいしたことをおしえてください。また、そのぷろせすをおしえてください).

Câu hỏi này có nghĩa là bạn cần nêu bật được những thành công trong công việc của mình, và quá trình để đạt được những điều đó là gì. Bạn cần chuẩn bị một câu trả lời cụ thể. Ví dụ , bạn có thể nói về cách bạn giám sát một đội sales, và vượt chỉ tiêu doanh số bán hàng – nhưng bạn cũng phải xác định những gì các mục tiêu là gì, làm thế nào mà họ đã đạt được, và tầm quan trọng của làm việc theo nhóm trong suốt quá trình . Các từ khóa cần nhớ ở đây là 達成.

5. Hãy chuẩn bị cho các câu hỏi cá nhân

Câu hỏi cá nhân Người phỏng vấn có thể kết thúc với một số câu hỏi liên quan đến cá nhân hơn một chút trong buổi phỏng vấn xin việc tiếng Nhật, chẳng hạn như:

• “suy nghĩ của bạn về sự nghiệp của bạn là gì? Những công việc nào làm bạn hứng thú? ” “Kongo không kyaria wo dou kangaete imasu ka? Kongo dono youna pojishon de, dou itta shigoto ga shitaidesu ka ” (今後のキャリアをどう考えていますか。今後どのようなポジションで、どういった仕事がしたいですか/こんごのきゃりあをどうかんがえていますか。こんごど の よ う な ぽ じ し ょ ん で, ど う い っ た し ご と が し た い で す か).

Trong trường hợp này họ đang yêu cầu bạn nói những gì bạn suy nghĩ về sự nghiệp của bản thân, bạn có thể khôn ngoan trong việc lồng ghép câu trả lời của bạn với bản mô tả công việc mà bạn đang ứng tuyển. Nhà tuyển dụng cũng có thể xin một ít thông tin về sở thích của bạn:

•”Sở thích của bạn là gì?” “Shumi ha nan desu ka” (趣味 は 何 で す か / し ゅ み は な ん で す か). Các từ cần thiết để nghe là 趣味 và bạn có thể trả lời bất cứ điều gì có liên quan về bản thân và sở thích của bạn. Bạn cũng nên hỏi ít nhất là một vài câu hỏi ở phần cuối của một cuộc phỏng vấn, chẳng hạn như hỏi tại sao vị trí này lại trống, chi tiết về vị trí bạn sẽ làm việc. Bạn cần đảm bảo rằng bạn sử dụng ngôn ngữ lịch sự trong khi đưa ra bất kỳ yêu cầu nào.

6. Kết thúc cuộc phóng vấn

Khi cuộc phỏng vấn kết thúc, bạn cần phải đứng lên một lần nữa, xếp lại ghế, cúi chào và nói một cách đơn giản:

• “Xin cám ơn”

“doumo arigatou gozaimashita”

(どうもありがとうございました)

Sau đó đi ra cửa , quay lại và nói “失礼 し ま す/し つ れ い し ま す” trong khi cúi chào một lần nữa .

Cuối cùng, xin chúc mừng, bạn đã thể hiện rất tốt và giải quyết thành công một cuộc phỏng vấn bằng tiếng Nhật !

Related posts:

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *